HIẾM MUỘN NAM SAU ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ NỘI KHOA.
I . Liệu pháp cắt giảm androgen (Androgen deprivation therapy - ADT)
- Sử dụng như một liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân điều trị ung thư tuyến tiền liệt, điều trị nội tiết trong chuyển giới hoặc trong những trường hợp cương đau kéo dài tái phát.
- Gây rối loạn cương, giảm ham muốn, không đạt được cực khoái hoặc giảm kích thước dương vật và/hoặc tinh hoàn, giảm bớt các đặc tính nam và thiểu tinh .
II. Thuốc ức chế 5-alpha reductase (5ARIs)
- Một loại enzyme giúp chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone, là một thuốc chính trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
- Hội chứng hậu finasteride (Post-finasteride syndrome - PFS) với các đặc điểm bao gồm: giảm hoặc mất ham muốn, rối loạn xuất tinh, rối loạn cương, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, cơn hoảng loạn hoặc có ý định tự sát .
III.Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs)
- Điều trị rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Gây rối loạn chức năng tình dục: giảm ham muốn, rối loạn cương, khó xuất tinh, không thể xuất tinh, không đạt được cực khoái hoặc dị cảm ở cơ quan sinh dục, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống.
IV.Sử dụng androgen ngoại sinh
- Ức chế trục hạ đồi - tuyến yên, làm giảm FSH và LH, làm giảm testosterone nội sinh, ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh.
V.Thuốc điều trị bệnh lý tim mạch
- Một số thuốc gây rối loạn chức năng tình dục, bao gồm cả rối loạn chức năng cương dương và xuất tinh.
- Phenoxybenzamine làm tăng nguy cơ xuất tinh ngược dòng.
- Các chất đối vận a-1-adrenergic có thể gây xuất tinh ngược dòng.
- Thuốc đối vận ß-1-adrenergic ngoại vi có thể làm giảm nồng độ testosterone.