Hiếm muộn là tình trạng một cặp vợ chồng không thể có thai sau 6 tháng hoặc 12 tháng chung sống quan hệ thường xuyên mà không dùng bất cứ biện pháp bảo vệ nào. Việc đánh giá sinh sản của một cặp vợ chồng được thực hiện vào chậm nhất 12 tháng mong con ở những cặp vợ chồng < 35 tuổi, 6 tháng mong con ở những cặp vợ chồng ≥ 40 tuổi, việc đánh giá khả năng sinh sản và can thiệp điều trị nên được thực hiện ngay khi cặp vợ chồng bắt đầu mong con.
Các vấn đề cần đánh giá khi khám người vợ trong cặp vợ chồng hiếm muộn.
1. Tuổi
- Tuổi là yếu tố tiên quyết cần được quan tâm khi đánh giá sức khỏe sinh sản nữ giới.
- Số lượng noãn của người phụ nữ đã được mặc định ngay từ khi sính ra và sẽ giảm dần theo thời gian.
- Tỷ lệ noãn tạo phôi bất thường tăng lên theo tuổi, với tỷ lệ phôi nang lệch bội ở phụ nữ 26-37 tuổi là 2-6%, tỷ lệ này ở phụ nữ 42 tuổi là 33% và ở phụ nữ 53 tuổi là 53%.
2. Tiền căn liên quan đến hiếm muộn
- Bác sĩ nên khai thác về thời gian mong con và quá trình điều trị hiếm muộn trước đây để đưa ra hướng xử trí cho phù hợp.
- Một số nghiên cứu cho thấy thời gian mong con càng lâu, khả năng thành công với điều trị IUI càng thấp.
3. Tiền căn sản khoa
- Khai thác về tiền sử sản khoa bao gồm số lần mang thai, số con sinh sống, số lần sinh đủ tháng, số lần sinh non tháng, cũng như các lần thai sinh hóa, thai lưu, sẩy thai, thai lạc chỗ, nạo phá thai hoặc chấm dứt thai kì do dị tật thai.
4. Tiền căn phụ khoa
- Một số vấn đề về tiền căn phụ khoa nên được khia thác, bao gồm độ tuổi bắt đầu hành kinh, tính chất chu kỳ kinh nguyệt, tầm soát các bệnh lý về cổ tử cung cũng như quá trình điều trị liên quan, các phương pháp tránh thai đã dùng, tiền căn bệnh lý lây truyền qua đường tình dục hoặc viêm nhiễm vùng chậu, đau bụng âm ỉ mãn tính.
5. Tiền căn bệnh lý, nội ngoại khoa và dị ứng
6. Béo phì
- Béo phì là tình trạng phổ biến trên toàn thế giới, có thể làm giảm khả năng có thai cũng như tăng các biến chứng trong thai kỳ.
- Béo phì cũng được cho là gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng noãn cũng như đáp ứng buồng trứng khi điều trị hiếm muộn.
7. Dự trữ buồng trứng
- Dự trữ buồng trứng là một thuật ngữ được dùng để chỉ số lượng noãn có tiềm năng còn lại trên buồng trứng của người phụ nữ.
8. Tính đều đặn của chu kỳ kinh nguyệt và sự phóng noãn.
9. Giải phẫu học tử cung và vùng chậu
10. Ống dẫn trứng
11. Xét nghiệm di truyền