Theo qui ước của TCYT Thế giới, ở người trưởng thành gọi là tăng huyết áp khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và / hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg. Với ít nhất 2 lần khám khác nhau, mỗi lần khám đo HA ít nhất 2 thời điểm khác nhau.
– Phân loại THA theo JNC 6 (Six Report of the Joint National Committee):
HA tâm thu HA tâm trương
Giai đoạn 1: 140-159 90- 99
Giai đoạn 2: 160-179 100-109
Giai đoạn 3: >180 >110
– Về nguyên nhân THA được chia thành 2 loại:
+ THA nguyên phát ( THA không có nguyên nhân; THA vô căn ).
+ THA thứ phát ( THA có nguyên nhân; THA triệu chứng ).
2. Nguyên nhân:
2.1. THA nguyên phát:
Chiếm trên 90 % các trường hợp THA, thường gặp ở người trên 50 tuổi. Tuy không tìm thấy nguyên nhân, nhưng các yếu tố sau được coi là các yếu tố nguy cơ của THA:
* Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi:
Tuổi cao (50 tuổi), nam giới, chủng tộc da đen và yếu tố gia đình (những người cùng huyết thống bị THA).
* Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được:
Béo phì, sang chấn tinh thần, ít hoạt động thể lực, rượu, thuốc lá, thói quen ăn mặn, tăng lipit máu, lạm dụng thuốc tránh thai.
2.2. THA thứ phát:
Chiếm khoảng 10% các trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi. Các nguyên nhân thường gặp có thể là:
* Bệnh thận:
– Viêm cầu thận (cấp, mạn)
– Viêm thận, bể thận, sỏi thận.
– Bệnh động mạch thận.
– Các bệnh thận bẩm sinh.
– Suy thận.
* Bệnh nội tiết:
– U tuyến thượng thận.
– U tuyến yên.
– Cường tuyến giáp.
* Bệnh tim mạch:
– Hẹp eo đ/m chủ (Tăng HA chi trên, giảm HA chi dưới).
– Hở van đ/m chủ (Tăng HA tâm thu, giảm HA tâm trương).
* Một số nguyên nhân khác: Nhiễm độc thai nghén, bệnh tăng hồng cầu, nhiễm toan hô hấp…
3. Triệu chứng:
– THA thường không có triệu chứng cho tới khi xảy ra các biến chứng (đây chính là khó khăn cho việc phát hiện bệnh).
– Triệu chứng quan trọng nhất là đo huyết áp thấy tăng (phải đo đúng kỹ thuật).
– Một số trường hợp THA có thể có các biểu hiện như: Đau đầu, chóng mặt, mệt, hồi hộp, buồn nôn, chảy máu mũi…
4. Biến chứng:
Gây tổn thương các cơ quan đích:
– Biến chứng tại tim: Suy tim trái, hen tim, phù phổi cấp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim. Cần làm các XN như: Ghi điện tim, X quang, Siêu âm tim để đánh giá.
– Biến chứng tại não: Gây tai biến mạch não như xuất huyết não. Thường biểu hiện bằng liệt nửa thân và các dấu hiệu tổn thương thần kinh khác.
– Biến chứng tại mắt: Gây xuất tiết, xuất huyết võng mạc, phù gai thị. Biểu hiện bằng nhìn mờ có khi mù đột ngột. Soi đáy mắt sẽ phát hiện và đánh giá được tổn thương.
– Biến chứng tại thận: Gây suy thận, cần làm các XN protein niệu, urê máu, creatinin máu để đánh giá.
5. Điều trị tăng huyết áp:
5.1. Một số thuốc điều trị THA:
Huyết áp phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là cung lượng tim và sức cản ngoại vi.Tăng huyết áp xảy ra khi có tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng cả hai. Ngoài ra còn có vai trò của hệ thần kinh giao cảm, các ion Na+ và Ca++, hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron trong việc điều hoà huyết áp.
Có nhiều nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp dựa trên việc tác động vào các yếu tố này, 5 nhóm thuốc thường được sử dụng là:
– Nhóm thuốc lợi tiểu:
+ Tác dụng: Làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến giảm cung lượng tim và giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Furosemide viên uống 40 mg, Hypothiazit viên uống 25 mg, Natrilix viên uống 1,5 mg.
+ Lưu ý: Gây rối loạn điện giải, đặc biệt là gây hạ Kali máu.
– Nhóm thuốc liệt giao cảm trung ương:
+ Tác dụng: Kích thích các cảm thụ giao cảm Alpha trung ương có chủ yếu ở phần thấp của thân não dẫn đến giảm trương lực giao cảm ngoại vi và làm giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Alpha Methyldopa viên uống 250 mg (Biệt dược Aldomet, Dopegyt… ).
+ Lưu ý: Gây hạ nhẹ huyết áp khi đứng, giảm khả năng hoạt động trí óc, khó tập trung tư tưởng, nhưng sau một thời gian sẽ hết. Đôi khi có rối loạn tiêu hoá.
– Nhóm thuốc ức chế cảm thụ giao cảm Bêta:
+ Tác dụng: Cơ chế tác dụng còn chưa rõ nhưng thuốc có tác dụng làm giảm cung lượng tim làm giảm huyết áp, ngoài ra còn làm giảm tính dẫn truyền thần kinh tự động tim.
+ Thuốc thường dùng: Propranolol (Inderal…) viên 40 mg, Bisoprolol (Concor…) viên 25 mg.
+ Lưu ý: Không được dùng trong các trường hợp tim đập chậm, tắc ngẽn dẫn truyền thần kinh tự động tim, hen phế quản. Ngừng thuốc đột ngột có thể gây cơn tăng huyết áp kịch phát.
– Nhóm thuốc ức chế Calci:
+ Tác dụng: ức chế các kênh Calci chậm phụ thuộc điện thế ở các sợi cơ trơn, không cho Calci vào trong tế bào do đó làm giãn mạch và hạ huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Nifedipin (Adalate ……) viên 10 mg, Amlodipin viên
5 mg, Manidipin ( Madiplot… ) viên 10 mg.
+ Lưu ý: Thuốc có thể gây nóng bừng mặt, hồi hộp trống ngực, đau đầu, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá.
– Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
+ Tác dụng: ức chế men chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II làm mất tác dụng co mạch, giữ muối và nước của Angiotensin II do đó làm giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Catopril viên 25 mg, Enalapril (Renitec, Ednyt…) viên 10 mg, Perindopril (Coversyl…) viên 4 mg.
+ Lưu ý: Không dùng cho bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ có một thận. Thuốc có thể gây ho khan.
(Về liều lượng và cách sử dụng của mỗi thuốc phải theo chỉ định của thầy thuốc CK tim mạch).
5.2. Cách điều trị THA:
Tuỳ theo mức độ THA và sự đáp ứng với thuốc của từng người bệnh mà người ta áp dụng như sau:
– Điều trị không dùng thuốc: Chỉ điều chỉnh hoặc loại bỏ các yếu tố nguy cơ; nguyên nhân nếu có. Luyện tập hợp lý. Chế độ ăn hạn chế muối.
– Đơn trị liệu: Cho người bệnh dùng một loại thuốc hạ huyết áp.
– Đa trị liệu: Cho người bệnh dùng kết hợp từ 2 loại thuốc khác nhóm trở lên.
6. Chăm sóc người bệnh THA:
6.1. Nhận định chăm sóc:
– Nhận định chi tiết về thực thể, tinh thần, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường sống và văn hoá tín ngưỡng …
– Trọng tâm của nhận định thực thể là đo HA đúng kỹ thuật (đo nhiều lần ở những thời điểm khác nhau, đo ở nhiều tư thế, đo ở cả 4 chi).
– Việc nhận định phải chỉ ra được:
+ Người bệnh là THA nguyên phát hay thứ phát: Nếu là THA nguyên phát thì có yếu tố nguy cơ nào? Nếu là THA thứ phát thì do nguyên nhân nào?
+ Đã có những biến chứng gì: Suy tim, TBMN …?
6.2. Chẩn đoán chăm sóc:
Dựa vào các dữ liệu thu thập được qua nhận định người bệnh tăng huyết áp có thể đưa ra các chẩn đoán chăm sóc sau:
– Nguy cơ bị biến chứng do chưa kiểm soát được huyết áp tăng.
– Người bệnh khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị THA đã được sử dụng (đau đầu, chóng mặt, tụt huyết áp tư thế, rối loạn tiêu hoá…)
– Người bệnh thiếu kiến thức về:
+ Bệnh THA và các biến chứng của nó.
+ Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA.
+ Phương pháp điều trị THA.
6.3. Kế hoạch chăm sóc:
Các mục tiêu cần đạt được là:
– Người bệnh sẽ không bị biến chứng.
– Người bệnh sẽ bớt khó chịu do tác dụng phụ của thuốc và biết cách hạn chế được các tác dụng phụ đó.
– Người bệnh sẽ hiểu về bệnh, loại bỏ được các yếu tố nguy cơ, tuân thủ chế độ điều trị THA lâu dài theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
6.4. Thực hiện chăm sóc:
* Ngăn ngừa các biến chứng của THA:
Đặc biệt với người bệnh THA nặng phải chủ động ngăn ngừa các biến chứng bằng cách:
– Thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh điều trị, theo dõi HA trước và sau khi dùng thuốc, kịp thời báo cáo thầy thuốc nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc.
– Theo dõi liên tục và chặt chẽ để phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.
– Thực hiện đầy đủ các XN để đánh giá các biến chứng như: Ghi điện tâm đồ, chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, XN sinh hoá máu và nước tiểu.
* Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc:
– Một vài loại thuốc gây hạ huyết áp khi đứng làm bệnh nhân cảm thấy hoa mắt, chóng mặt. Để hạn chế tác dụng phụ này khuyên người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra khỏi giường nên từ từ ngồi dậy chờ một lúc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn choáng váng thì nên ngồi lại để tránh ngã.
– Với những thuốc điều trị THA gây nên táo bón hàng ngày phải hỏi người bệnh và báo cáo thầy thuốc nếu có. Đồng thời khuyên người bệnh ăn nhiều rau quả, uống đủ nước, xoa day bụng dọc khung đại tràng, luyện tập thể dục. Thực hiện y lệnh thuốc nhuận tràng nếu có chỉ định….
– Nếu người bệnh bị ỉa chảy do thuốc phải báo ngay cho thầy thuốc đồng thời theo dõi số lượng, màu sắc và tính chất phân.
* Giáo dục sức khoẻ:
– Trước hết người điều dưỡng cần làm cho người bệnh hiểu được THA là gì? Biểu hiện như thế nào ? Gây ra những biến chứng gì ? Làm thế nào để kiểm soát được HA?
– Cần nhấn mạnh việc điều trị THA là phải thường xuyên, liên tục, lâu dài và vì sao phải điều trị lâu dài? Người bệnh có vai trò quan trọng trong điều trị THA. Ngoài ra cần cung cấp cho họ một số thông tin về thuốc điều trị THA.
– Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn trong THA: Hạn chế muối, hạn chế Lipit và Cholesterol, hạn chế Calo nếu quá béo, không dùng các chất kích thích tim mạch. Cần cho người bệnh biết thứ gì nên ăn – uống, thứ gì không nên ăn – uống và làm thế nào để thích nghi với chế độ ăn đó.
– Chỉ cho người bệnh biết về các yếu tố nguy cơ của THA trên cơ sở đó thuyết phục họ loại bỏ hoặc hạn chế đến mức tối đa các yếu tố nguy cơ đó nếu có.
6.5. Đánh giá chăm sóc:
Người bệnh đạt được các kết quả:
– Không bị hoặc hạn chế đến mức tối đa các biến chứng.
– Biết cách hạn chế và bớt được các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc.
– Hiểu về bệnh THA.
– Tôn trọng chế độ điều trị và biết cách tự chăm sóc sau khi ra viện.